Trong mỗi ứng dụng thông thường chúng ta sẽ tạo một Database để lưu trữ các table, trong mỗi table thì có nhiều columns và nhiều records. Như vậy Database đóng vai trò cao nhất trong các cấp bậc này, chính vì vậy ta phải tạo mới Database thì mới tạo được các phần còn lại.
1. Lệnh tạo Database - Create Database
Để tạo mới một Database thì chúng ta sử dụng cú pháp như sau:
1
| CREATE DATABASE [IF NOT EXISTS] database_name |
CREATE DATABASE
: là từ khóa tạo database[IF NOT EXISTS]
: Nếu có dòng này thì khi chạy nếu bảng đã tồn tại thì nó không báo lỗi (bỏ cặp dấu ngoặc)
Ví dụ:
1
2
3
| CREATE DATABASE SINHVIEN; /* OR */ CREATE DATABASE IF NOT EXISTS SINHVIEN; |
2. Sử dụng CHARACTER SET và COLLATE
Để thiết lập Charset và Collate cho database thì chúng ta sử dụng cú pháp sau:
1
2
| CREATE DATABASE IF NOT EXISTS database_name CHARACTER SET 'charset_name' COLLATE 'collateName' |
1
| CREATE DATABASE IF NOT EXISTS SINHVIEN CHARACTER SET 'utf8' COLLATE 'utf8_unicode_ci' |
UTF-8
và Collate là utf8_unicode_ci
để khi nhập tiếng Việt không bị lỗi font.3. Lệnh sử dụng database (use database)
Trong MySQL để chọn một database nào đó ta sẽ sử dụng cú pháp sau:
1
| USE database_name |
1
| USE SINHVIEN |
4. Xóa database (Drop Database)
Để xóa database ta sử dụng cú pháp: DROP DATABASE db_name.
Ví dụ:
1
| DROP DATABASE SINHVIEN |
# Lời kết
Trên thực tế thì ta hay sử dụng các chương trình quản lý CSDL để tạo bảng ở Localhost cho nhanh nhưng nếu ở trên HOST thì bạn có thể sử dụng các lênh CMD để tạo (localhost vẫn được). Và các bạn chú ý lệnh USE DatabaseName nhé, ở các bài tiếp theo chúng ta sử dụng nó khá nhiều đấy.
Nguồn: (code.freetuts.net)
0 nhận xét: